Cách nuôi cá Dĩa khoẻ mạnh? Cá Dĩa là một trong những loài cá cảnh được rất nhiều người yêu thích nuôi trong hồ cá cảnh. Đây là loài cá cảnh nước ngọt nhiệt đới khó nuôi nhất do chúng có nhiều đặc điểm sinh học khác biệt so với một số loài cá khác và yêu cầu môi trường sống khắt khe. Vì vậy, bài viết này Cachnuoica.com sẽ chia sẻ một số kinh nghiệm cách nuôi cá Dĩa khỏe mạnh từ những người nuôi cá lâu năm.
Tổng quan
Nguồn gốc
Cá đĩa, được biết đến với cái tên khác là cá ngũ sắc thần tiên, là một trong những loài cá kiểng sống ở vùng nhiệt đới, có nguồn gốc từ Nam Mỹ và được du nhập vào nước ta khoảng nửa thế kỷ trước đây.
Đặc điểm
Cá trưởng thành có chiều dài khoảng 15-20cm và là loài cá đĩa lớn nhất trong các loài cá đĩa. Thân cá của chúng có hình dạng đĩa rất cao và rất dẹp bên, miệng nhỏ và che xiên theo chiều cao. Màu nền của cá đĩa có thể là màu nâu vàng, màu hạt dẻ hoặc màu mận, có nhiều vân ngũ sắc màu lam nhạt rất rõ ràng trên bên hông cá. Cá cũng có 7 sọc dọc sẫm màu, trong đó sọc thứ 5 nằm ở giữa thân là sọc rộng nhất và sẫm màu hơn các sọc khác.
Hông cá có những đường lượn sóng màu lam nhạt và óng ánh kéo dài lên 1 phần các cây lưng và hậu môn, trong khi các phần khác có màu xanh da trời. Đầu của cá đĩa có những hình trang điểm màu xanh lam nhạt lấp lánh hoặc trong mờ. Nếu là cá đĩa đỏ, cơ thể và gốc các vây lưng, hậu môn sẽ có màu đỏ nâu.
Cách nuôi cá Dĩa khoẻ mạnh
Bể nuôi
Khi mua bể nuôi mới, người chơi cá không nên thả cá ngay mà nên xử lý bể trước khoảng 1 tuần. Bể mới mua về nên ngâm với nước sạch trong khoảng 2-4 ngày, phơi bể cho khô trong khoảng 3-4 ngày dưới ánh nắng mặt trời. Việc gắn thêm bình sục khí vào bể cũng cần thiết để tăng nồng độ oxy cho cá.
Người chơi cá có thể lựa chọn loại bể kính dán hoặc kính đúc tùy thuộc vào điều kiện của mình. Để tránh các con vật khác trong gia đình như chó, mèo… bắt mất cá hoặc cá rơi ra ngoài, nên trang bị kính đậy phía trên bể. Kích thước của bể nuôi cá dĩa có thể lựa chọn từ 60x30x30cm, 90×45×45cm hoặc kích thước tiêu chuẩn 120×45×45cm. Nếu kích thước bể lớn hơn thì việc duy trì chất lượng nước càng dễ dàng hơn. Nếu muốn cá phát triển nhanh, người chơi cá có thể thả cá dĩa nhỏ vào bể nuôi lớn. Cá dĩa thích ánh sáng vừa phải, người chơi nên bố trí đèn chuyên dùng cho cá.
Ánh sáng quá nhiều có thể dẫn đến tảo phát triển nhanh, làm nước nuôi đục và ảnh hưởng đến sức khỏe của cá dĩa.
Nguồn nước
Để cá dĩa phát triển khỏe mạnh và tránh bị nhiễm bệnh, cần đảm bảo chất lượng nước nuôi trong bể cá. Trước khi nuôi cá dĩa, cần lọc nước bằng dụng cụ hoặc thiết bị chuyên dụng để đảm bảo nước không chứa ammonia, nitrite và kim loại nặng. Nếu không có điều kiện, bạn có thể sử dụng cát, sỏi hoặc than hoạt tính để lọc nước.
Chỉ tiêu độ trong nước nuôi nên đạt từ 1,5 đến 4,5m và độ mặn không được cao, trong khoảng 10 đến 50 ms. Bể nuôi cần đủ 300 lít nước để đảm bảo sự phát triển của cá dĩa, với tỷ lệ một con cá dĩa trên 20 lít nước. Độ pH trong nước nuôi cần nằm trong khoảng từ 5,5 đến 6,8, nếu không đủ độ pH cần sử dụng bình sục khí để tăng cường.
Cần quan tâm đến độ dH trong nước nuôi, trong khoảng từ 5 đến 15. Nhiệt độ của nước nuôi cần được giữ ổn định, với nhiệt độ từ 27 đến 30 độ C cho cá dĩa bột mới sinh và từ 25 đến 27 độ C cho cá dĩa trưởng thành từ 7 đến 9 tháng tuổi.
Thức ăn
Đối với loại thức ăn:
Cá từ 15 – 30 ngày tuổi: cho ăn Artemia và bo bo.
Cá từ 1 tháng tuổi trở lên: ăn trùn chỉ và cung quăng.
Con từ 3 tháng tuổi trở lên: ăn trùn chỉ, cung quăng, thịt xay và cá con.
Chuẩn bị thức ăn:
Trùn chỉ, bo bo, cung quăng: mua về, để qua đêm để loại bỏ chất thải trong ruột, rửa qua nước vài lần, vớt những con sống để cho cá ăn và sục khí tiếp cho lần ăn sau.
Thức ăn tự chế biến: công thức pha chế cho 1 kg thức ăn đông lạnh: 500 – 550g tim bò hoặc thịt bò (bỏ mỡ và gân), 400g tôm tươi, 50g chất kết dính. Tất cả được xay nhuyễn, bỏ vào túi nylon, cán dẹp, để trong ngăn đá tủ lạnh và cho ăn dần. Thức ăn có thể bổ sung thêm tảo spirulina (10g – 20g/kg thức ăn). Có thể bảo quản được trong 1 – 2 tháng.
Cách cho cá dĩa ăn:
Nên cho cá ăn trong máng ăn để kiểm soát và theo dõi.
Cho ăn 2 – 4 lần trong ngày, từ 9h đến 15h.
Cho ăn vừa đủ hoặc hơi thiếu, không cho ăn thừa.
Lượng thức ăn: cá dĩa ăn rất ít, cần theo dõi sức ăn và tự điều chỉnh (cho ăn dần từ ít đến nhiều). Cá bị đói vài ngày không chết.
Cá Dĩa sinh sản
Phân biệt cá cái và cá đực
Cá đực có hình dáng to, đầu hơi gù, vây bụng xệ, phần dưới bụng vùng giáp vây lõm vào rất rõ, và tính tình thường khá hung hăng hơn cá cái. Trong khi đó, cá cái thường nhỏ hơn cá đực và có gai sinh dục lồi ra ngắn (#3mm), được chia thành 2 thùy nhọn và hơi cong về phía sau.
Cá sinh sản
Cá đĩa là loài khó sinh sản nhân tạo, vì vậy bể sinh sản nhân tạo phải có mức độ pH hơi axit (pH=5,5-6).
Giai đoạn bắt đầu cặp đôi kéo dài xảy ra trong vòng 7-10 ngày. Cặp cá này sẽ tự tách ra một góc bể, sử dụng miệng để làm sạch nơi sẽ sinh đẻ. Chúng thường đứng sát miệng, quay đuôi mạnh mẽ và đuổi bắt nhau, xua đuổi các con khác lại gần chúng. Sau đó, chúng bơi cùng nhau, quấn quýt bên nhau. Trước khi đẻ một vài ngày, cá có hiện tượng rùng mình, rung toàn thân, xếp vây lại, đôi khi đứng yên tại chỗ và ít bắt mồi.
Khi đẻ, cá chúc đầu xuống 45 độ. Lúc này, gai sinh dục lộ rõ và có màu sắc rực rỡ. Cá cái đẻ trứng theo chiều dọc giá thể, từ dưới lên. Cá đực cũng tiết tinh theo lộ trình đó để thụ tinh cho trứng. Số lượng trứng thường từ 70-80 đến 150, thậm chí có thể hơn.
Trứng được thụ tinh sẽ có màu trong suốt, trong khi trứng không thụ tinh sẽ vẩn đục. Sau 24 giờ, trứng thụ tinh sẽ chuyển sang màu trắng xám. Ở nhiệt độ 30 độ C, trứng sẽ nở trong vòng 55-57 giờ. Trong lúc này, cá bố và cá mẹ thường thay phiên nhau quạt nước cho trứng để đảm bảo đủ độ thoáng khí. Tỉ lệ nở trứng thường từ 60-90%.
Vì vậy, để đảm bảo sự yên tĩnh, nơi để cá đẻ nên được quây và che kín bể cá.
Bệnh thường gặp ở cá Dĩa
Nấm thủy mi (hay còn gọi là mốc nước) là nguyên nhân gây ra những đốm trắng nhỏ trên cơ thể cá. Để điều trị cho cá, ta có thể sử dụng sulfat đồng với liều lượng phù hợp.
Lở loét mũi là do một loại ký sinh trùng xâm nhập vào mũi, gây hại cho mô mềm và ăn mòn phần thịt của mũi, tạo thành một vết lõm rộng lan đến mắt và xâm nhập sâu vào não của cá. Các triệu chứng của cá bị bệnh thường bao gồm: cọ mũi vào vật dụng trong bể, nghiêng đầu xuống khi bơi, biếng ăn hoặc bỏ ăn, phân trắng, loãng. Để điều trị cho cá, ta có thể sử dụng Tetracyclin. Tuy nhiên, loại thuốc này chỉ có thể trị được bệnh khi cá mới bị nhiễm giai đoạn đầu. Bệnh có thể lây lan sang những con cá khác và gây chết hàng loạt, do đó ta cần lưu ý đến vệ sinh bể nuôi và cách ly cá bị bệnh.
Kết luận
Trên đây là bài viết về cách nuôi cá Dĩa khoẻ mạnh. Bài viết đã cung cấp thông tin về nguồn gốc, đặc điểm, thức ăn, đặc điểm sinh sản, một vài loại bệnh thường gặp ở cá Dĩa mà người nuôi nên biết. Nếu có góp ý gì, hay có thắc mắc gì hãy để lại bình luận bên dưới bài viết để chúng tôi biết và chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp chúng.
Câu hỏi thường gặp
Cá Dĩa là một loại cá cảnh khó nuôi nhất trong các loại cá cảnh nước ngọt nhiệt đới. Cá Dĩa có nhiều điểm khác biệt về nhu cầu sinh thái và đặc điểm sinh học so với họ hàng cá Rô phi của chúng nói riêng và các loài cá cảnh nước ngọt nhiệt đới nói chung. Do đó, để nuôi cá Dĩa thành công, chúng ta cần chú ý đến hai điểm sau:
Thứ nhất, cá Dĩa là một loài cá rất nhạy cảm với tiếng ồn, chấn động nhẹ, ánh sáng mạnh và các thay đổi của môi trường, như nhiệt độ, độ pH, độ cứng của nước. Biên độ thích nghi với các yếu tố này của cá Dĩa rất thấp. Ngoài ra, cá Dĩa còn dễ bị stress khi bị quấy rối bởi các loài cá năng động sống chung và các tác nhân gây bệnh như nấm, ký sinh trùng, vi khuẩn và virut.
Thứ hai, cá Dĩa đòi hỏi rất cao về chất lượng nước.
Theo kinh nghiệm từ các nghệ nhân nuôi Cá Dĩa, loài cá này chỉ khó nuôi hơn các loại cá cảnh khác khi chúng ta không cung cấp cho chúng môi trường sống phù hợp.
Cá cảnh độc lạ này có giá thành phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kích thước, loại, tuổi và màu sắc đặc biệt. Giá rẻ nhất của chú cá dĩa là từ 300.000 đồng – 600.000 đồng. Tuy nhiên, giá có thể lên đến cả triệu đồng nếu chúng có đặc điểm hiếm có hoặc thuộc loại đắt đỏ.